BỘ SƯU TẬP

KHÔNG THỂ KHÔNG ĐỌC VÀ KHÔNG THỂ KHÔNG THỰC HIỆN


NGUYỄN NHƯ HẢI
ĐT: 0977 177 837
Email: haitcns@gmail.com

* TÀI SẢN LỚN NHẤT CỦA ĐỜI NGƯỜI LÀ SỨC KHỎE VÀ TRÍ TUỆ

* HÃY ĐỂ THỨC ĂN THÀNH THUỐC & THUỐC THÀNH THỨC ĂN


* VẬN ĐỘNG: Có thể thay thế được bất cứ loại thuốc nào.
Nhưng...
BẤT KỲ LOẠI THUỐC NÀO: Cũng không thể thay thế được sự vận động.


... Rất nhiều người CHẾT không phải do Số mệnh hay Bệnh tật, mà chết chì sự Thiếu Hiểu Biết về giữ gìn Sức Khỏe.

Thứ Sáu, 11 tháng 5, 2012

CÁCH TÍNH TRỌNG LƯỢNG CƠ THỂ


1.Trọng lượng tiêu chuẩn và vấn đề béo phì

Hiện nay, vì có 2 quan niệm ngược nhau về thể hình, quan niệm thứ nhất cho rằng nên gầy một chút thì mới là cơ thể kiểu hình lý tưởng. Quan niệm này hiện đang được nhiều người chấp nhận, nhất là giới nữ ở những nước phát triển, mà điển hình là kiểu hình của “người mẫu thời trang”. Theo họ, nữ có thể hình càng gầy càng được cho là đẹp. Vì quan niệm này mà nhiều phụ nữ phải nhịn ăn để duy trì kiểu hình “gầy lý tưởng” của họ. Một quan niệm khác lại cho rằng béo là đẹp, nhất là béo ở trẻ em và phụ nữ, khi họ càng béo càng chứng tỏ khả năng kinh tế và thể hiện của sự “mạnh mẽ” về thể chất, những quan niệm này đang có ở các nước đang phát triển,  đặc biệt là ở châu Phi họ coi phụ nữ càng béo càng đẹp.

 Tình hình thừa cân - béo phì đang ngày càng tăng lên ở mức báo động trên khắp thế giới, sự thừa cân tăng lên cùng với sự gia tăng về mức độ tăng trưởng kinh tế. Ở các nước đang trong thời kỳ chuyển tiếp, khi kinh tế tăng trưởng lên thì tỷ lệ người béo phì tăng lên và suy dinh dưỡng giảm xuống. Ở giai đoạn đầu tỷ lệ béo tăng lên ở tầng lớp khá giả và sau đó sẽ tiếp tục tăng dần ở tầng lớp thu nhập thấp, ở thành thị tỷ lệ béo phì cao hơn ở nông thôn. Ở các nước đã phát triển, tỷ lệ béo phì tăng cao ở tầng lớp thu nhập thấp và ở nông thôn nhiều hơn thành thị. Ví dụ:  nước Mỹ tỷ lệ thừa cân ở tầng lớp dưới cao gấp 7-12 lần so vói tầng lớp cao...

 Đặc biệt là tình trạng béo phì trẻ em không ngừng gia tăng ở trên thế giới. Béo phì là yếu tố tạo nên nguy cơ của nhiều bệnh nan y ở người (cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường tuýp II, thừa mỡ trong máu, sỏi mật...), nếu béo phì mà bị từ tuổi nhỏ thì nguy cơ càng nặng hơn. Béo phì có thể được coi là nguyên nhân đầu tiên của sự xuất hiện nhiều bệnh mạn tính không lây kéo theo sau nó. Hậu quả này đang được quan sát thấy ở các nước đã và đang phát triển trên thế giới.

 Việc tính toán để biết và duy trì cân nặng ở mức lý tưởng, phòng ngừa nguy cơ gây béo phì là điều hết sức cần thiết cho mọi người ở mọi lứa tuổi.

 2. Cách tính thể trọng tiêu chuẩn và mức độ béo phì.

2.1. Một số công thức tính thể trọng tiêu chuẩn ở người lớn

Thể trạng tiêu chuẩn ở người lớn được các nhà khoa học đưa ra nhiều công thức tính toán khác nhau, sau đây là một số công thức tính toán thông dụng hiện nay:

 2.1.1. Công thức Bruck

Công thức này được người Nhật Bản sử dụng.

Cân nặng lý tưởng (kg) = ( Chiều cao (cm) - 100) x 0,9

 2.1.2. Công thức Bongard

Cân nặng lý tưởng (kg) = (chiều cao(cm) x vòng ngực TB (cm) : 240)

 2.1.3. Công thức Lorentz

Cân nặng lý tưởng (kg) = T – 100 – (T –150/ N)

Trong đó: T là chiều cao (cm), N = 4 với Nam và N = 2 với Nữ.

Có thể nhìn vào bảng để biết cân nặng lý tưởng của mình như sau:

Bảng1: Số cân nặng lý tưởng tương ứng với chiều cao

 Bảng 1 chỉ áp dụng với người ở lứa tuổi 25-59 có bộ xương vừa phải. Với người có cỡ xương to thì cộng thêm 3-6 kg, với người có cỡ xương nhỏ thì giảm đi 3-6 kg.

2.1.4. Công thức do cơ quan bảo hiểm Mỹ đưa ra:

Cân nặng lý tưởng (kg) = 50 + 0,75 (chiều cao (cm) - 150)

 2.1.5. Công thức Broca:

Cân nặng lý tưởng (kg) = Chiều cao (cm) – 100

 2.1.6. Chỉ số Quetelet hay chỉ số khối lượng cơ thể:

Năm 1995 tổ chức Y tế thế giới khuyên dùng chỉ số khối lượng cơ thể (BMI: Body Mass Index) trước đây gọi là chỉ số Quetelet để nhận định về tình trạng dinh dưỡng cơ thể.

 BMI (kg/m2) = Cân nặng (kg) : ((chiều cao (m) x chiều cao (m)).

 Tháng 2 năm 2000, cơ quan khu vực Thái Bình Dương của tổ chức Y tế thế giới (WPRO) và Hội nghiên cứu béo phì quốc tế đã phối hợp với Viện nghiên cứu Bệnh đái tháo đường Quốc tế (IDI), Trung tâm Hợp tác dịch tễ học đái tháo đường và các bệnh không lây của tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra khuyến nghị về chỉ tiêu phân loại béo phì cho cộng đồng các nước châu Á (IDI & WPRO, 2000) như sau:

 Bảng 2: Phân loại trạng thái dinh dưỡng ở người trưởng thành (20 - 69 tuổi) dựa vào chỉ số BMI cho các nước châu Á

 Ngoài ra để xác định là béo phì thì cần đo thêm bề dày lớp mỡ dưới da ở cơ tam đầu cánh tay, dưới xương bả vai hay ở mạng sườn trên mào chậu.

Các ngưỡng về chỉ số BMI vẫn thích hợp với những người già đến 69 tuổi, còn từ 70 tuổi trở lên nếu BMI > 30 mà không có biểu hiện của các bệnh mạn tính đang tiến triển thì vẫn nên duy trì cân nặng ở mức độ đó, không cần điều chỉnh để giảm béo.

 2.2. Cách tính thừa cân - béo phì ở trẻ em theo BMI

Thừa cân (overweight) là cân nặng vượt quá “cân nặng lý tưởng” hay cân nặng “nên có” so với chiều cao, béo phì (obese) là lượng mỡ được tích luỹ trong cơ thể không bình thường một cách cục bộ hay toàn thể tới mức có ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.

 Năm 1997 tổ chức Y tế thế giới đề nghị lấy điểm ngưỡng dưới 2 độ lệch chuẩn (- 2SD) của các chỉ số Cân nặng/tuổi (W/A), Chiều cao/tuổi (H/A) và Cân nặng/chiều cao (W/H) so với quần thể tham chiếu NCHS (National Ceter Health Stastic) để coi là suy dinh dưỡng (nhẹ cân) và chia ra các mức độ sau:

 Từ - 2SD đến > - 3SD là suy dinh dưỡng độ I (vừa).

Từ - 3SD đến > -4SD là suy dinh dưỡng độ II (nặng).

Từ < -4 SD là suy dinh dưỡng độ III (rất nặng)

Với thừa cân – béo phì, trong các điều tra sàng lọc, giới hạn ngưỡng để coi là thừa cân khi số Cân nặng/chiều cao ≥ + 2SD. Để coi là béo phì thì cần đo thêm bề dày lớp mỡ dưới da ở các vùng như cơ tam đầu cánh tay, dưới xương bả vai.... Tuy vậy, trong các điều tra cộng đồng nhằm để tìm hiểu và dự báo tình trạng dinh dưỡng thì chỉ cần dùng chỉ tiêu cân nặng/chiều cao là đủ để đánh giá, vì khi cân nặng/ chiều cao ≥ + 2SD thì đa số các em đều là béo phì.

 Đối với các em ở lứa tuổi thiếu niên (9-14 tuổi) khi mà chỉ số khối lượng cơ thể (BMI) ≥ 85 percentin theo tuổi và giới là thừa cân. Nếu muốn xác định là béo phì thì cần đo thêm bề dày lớp mỡ dưới da. Tuy nhiên khi đánh giá tình trạng thừa cân béo phì trong cộng đồng, có thể coi mốc BMI ≥ 85 percentin theo tuổi và giới là mốc bắt đầu có nguy cơ béo phì. Cách đánh giá dựa vào bảng 3 như sau:

 BMI < 18,5: thiếu cân (suy dinh dưỡng)

BMI ≥ 85 percentin: Thừa cân (Nguy cơ béo phì).

BMI ≥ 90 percentin: Béo phì độ I (nhẹ).

BMI ≥ 95 percentin: Béo phì độ II (Vừa).

 Bảng 3. Chỉ số BMI ở lứa tuổi 9-14 theo percentin

 * Với các chỉ số W/A, H/A và W/H khi dùng để phân loại các trạng thái dinh dưỡng thì cần phải có

bảng “Kích thước nhân trắc tham khảo” của quần thể NCHS, trong khuôn khổ bài báo này chúng tôi không giới thiệu ra ở đây.

2.3. Tính cân nặng tiêu chuẩn của trẻ em bằng các cách khác:

2.3.1. Với trẻ em từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi:

Cân nặng lý tưởng (kg) = Cân nặng sơ sinh (kg) + Số tháng tuổi x 0,6

Ví dụ: Một em khi mới sinh có cân nặng 3,0 kg, sau 3 tháng số cân cần có là: 3,0 kg + (3 x 0,6) = 3,0 x 1,8 = 5,4 kg. Sau 5 tháng số cân cần có là 9,0 kg.

2.3.2. Với trẻ từ 7 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi:

Cân nặng lý tưởng (kg) = Cân nặng sơ sinh (kg) + 3,6 + 0,5 x (Số tháng tuổi x 0,6)

Ví dụ: Một em khi mới sinh nặng 3,0kg sau 8 tháng tuổi số cân nặng cần có sẽ là: 3,0kg + 3,6 + 0,5 (8 x 0,6) = 6,6 + 2,4 = 9,0 kg.

2.3.3. Với trẻ từ 2 – 12 tuổi:

Cân nặng lý tưởng (kg) = 8 + (số năm tuổi x 2).

Ví dụ: Một em tròn 5 tuổi, số cân nặng cần có là:

8 + (5 x 2) = 18 (kg).

Để đánh giá mức độ béo phì ta dùng công thức tính % độ béo như sau:

Độ béo (%) = (Cân nặng thực tế - Cân nặng tiêu chuẩn): Cân nặng tiêu chuẩn x 100

Phân loại mức độ béo:

Bình thường: Cân nặng tiêu chuẩn ± 10% độ béo.

Thừa cân: Cân nặng tiêu chuẩn > 10% - 20% độ béo.

Béo phì độ I: Cân nặng tiêu chuẩn > 20% - 30% độ béo.

Béo phì độ II: Cân nặng tiêu chuẩn > 30% - 50% độ béo

Béo phì độ III: Cân nặng tiêu chuẩn > 50% độ béo.

3. Một vài điều lưu ý

Trên đây là một số cách tính toán để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của cá nhân, mỗi phương pháp đều có một ý nghĩa nhất định và đều có giá trị để nhận định tình trạng dinh dưỡng.

 Một cá nhân muốn kiểm tra tình trạng dinh dưỡng của mình có thể dùng một vài cách đánh giá như trên để so sánh và rút ra kết luận cho bản thân.

 Trong nghiên cứu người ta thường dùng phương pháp so sánh độ lệch chuẩn dựa trên kích thước nhân trắc tham khảo NCHS đối với trẻ nhỏ từ sơ sinh tới 8 tuổi. Trẻ từ 9 tuổi trở lên sử dụng bảng BMI theo percentin theo tuổi và giới (bảng 3) để phân loại trạng thái dinh dưỡng. Ở người trưởng thành việc phân loại thường sử dụng chỉ số BMI (bảng 2).

 Trong điều tra béo phì với các yếu tố nguy cơ, nhằm để xác đinh mối quan hệ giữa béo phì với các yếu tố do béo phì gây ra, người ta thường lấy BMI ở mốc từ ≥ 25 trở lên và kết hợp với đo bề dày lớp mỡ dưới da. Khi bề dày lớp mỡ dưới da ở những điểm đo được quy định ≥ 90 percentin cùng với BMI như trên được coi là béo phì ở người trưởng thành.

 Cần lưu ý thêm tỷ số vòng bụng/ vòng mông khi vượt quá 0,9 ở Nam và 0,8 ở Nữ thì các nguy cơ

tăng huyết áp, bệnh tim mạch, bệnh đái tháo đường đều tăng lên rõ rệt.

 Th.S Nguyễn Điểm
Trường Đại học Quy Nhơn

CÁCH TÍNH NĂNG LƯỢNG CẦN THIẾT


Cách tính lượng năng lượng cần thiết của cơ thể

NUTRITION & ENERGY

1. Bước 1: Ước lượng mức trao đổi chất khi nghỉ ngơi ( Resting metabolic rate – RMR).
Chỉ số này nói lên mức năng lượng cơ thể cần ở trạng thái tối thiểu.

Ở nam:

Độ tuổi 10 – 18 : RMR = ( trọng lượng (kg) x 17.5) +651
Độ tuổi 18 – 30 : RMR = ( trọng lượng (kg) x 15.3) +679
Độ tuổi 31 – 60 : RMR = ( trọng lượng (kg) x 11.6) +879

 

Ở nữ:
Độ tuổi 10 – 18 : RMR = (trọng lượng (kg) x 12.2) + 746
Độ tuổi 18 – 30 : RMR = (trọng lượng (kg) x 14.7) + 496
Độ tuổi 31 – 60 : RMR = (trọng lượng (kg) x 8.7) + 829
Ví dụ : hardcore nặng 74.2 kg >>
RMR = (74.2 x 15.3) +679 = 1814.26 kcal.

Chỉ số RMR nói lên số năng lượng bị sử dụng trong 24 giờ khi nằm nghỉ hoàn toàn (nhưng không ngủ)

2. bước 2: Tính lượng năng lượng tiêu thụ hàng ngày:

Nhân RMR với chỉ số dưới đây dựa theo mức hoạt động của bạn:

a) Người chủ yếu ngồi một chỗ hoặc đứng một chỗ.
RMR x1.4

b) Người có ít nhiều hoạt động ( đi lại thường xuyên…)
RMR x 1.7

c) Người rất tích cực hoạt động ( thường xuyên có các hoạt động cơ bắp trong ngày)
RMR x2.0

ví dụ: hardcore có ít nhiều hoạt động nên lượng tiêu thụ hàng ngày là :
RMR x 1.7 = 1,814.26 x 1.7 = 3084.3


NNH ST

DINH DƯỠNG VÀ SỨC KHỎE


Dinh dưỡng và sức khỏe
Thực phẩm và năng lượng


Cơ thể hấp thụ thực phẩm để tạo ra năng lượng, có đơn vị đo cơ bản là calori (Cal). Một calori là năng lượng đủ để làm tăng nhiệt độ của 1 gram nước lên 10C. Vì đơn vị calori quá nhỏ, nên khi tính toán năng lượng người ta thường dùng kilocalorie (Kcal), tương đương với 1.000 calori. Mặc dù theo thói quen người ta vẫn gọi là calori, nhưng trong dinh dưỡng nên hiểu là được dùng để chỉ cho kilocalorie (Kcal).

Trong phòng thí nghiệm người ta dùng một cái máy đo calori (gọi là calorimeter) để đo nhiệt lượng sinh ra khi thực phẩm được tiêu thụ. Nhiệt lượng này cũng giống như năng lượng được tạo ra trong cơ thể khi thực phẩm được chuyển hóa. Theo cách đo này, người ta biết được mỗi gram carbohydrat hoặc chất đạm cung cấp 4 calori, trong khi mỗi gram chất béo cung cấp đến 9 calori.

Một số loại thực phẩm như đường cát trắng chỉ cung cấp năng lượng mà không có hoặc có rất ít chất dinh dưỡng.

Khi đưa vào cơ thể, thực phẩm sẽ được tiêu hóa rồi chuyển hóa thành các chất mà cơ thể có thể dùng được. Thí dụ chất đạm phải được chuyển ra các acid amin, carbohydrat chuyển ra các đơn vị glucose, maltose... Thực phẩm không tiêu hóa được như chất xơ sẽ được loại ra trong phân, đồng thời cũng mang theo một số năng lượng.

Các sản phẩm phụ của chất dinh dưỡng như ure, creatinine, acid uric được nước tiểu thải ra cùng với một số năng lượng khác.

Năng lượng do sự chuyển hóa thực phẩm một phần sẽ giúp bảo trì cơ thể và phần lớn là cung cấp nhiên liệu cho các chức năng của cơ thể.

Cơ thể sẽ suy nhược nếu ăn ít quá, hoặc mắc phải một số bệnh nếu ăn nhiều quá mức nhu cầu.

Thiếu năng lượng đưa tới kém tăng trưởng từ lúc bé thơ cho tới tuổi dậy thì, thiếu sinh lực cho sức lao động, giảm khả năng miễn dịch. Người thiếu dinh dưỡng cũng dễ bị tai nạn do lạnh giá vì người gầy, lớp mỡ mỏng, dễ mất nhiệt hơn người béo mập.

Khi liên tục tiêu thụ nhiều năng lượng cũng tạo ra khó khăn cho cơ thể, nhất là khi bị chứng béo phì. Béo phì làm các bệnh tim mạch trầm trọng hơn, tỷ lệ tử vong ở bệnh thận cao hơn, dễ mắc các bệnh tiểu đường, sỏi túi mật, thống phong (gout), cao huyết áp, cao cholesterol trong máu, bệnh xương khớp, khó thở, dễ mệt, dễ bị trúng nhiệt...

Trẻ em dưới một tuổi cần mỗi ngày khoảng 115 calori cho mỗi kilogam cân nặng. Chẳng hạn, một em bé nặng 7 kg cần khoảng 800 calori mỗi ngày.

Trẻ em từ 1 – 10 tuổi cần từ 1200 đến 2400 calori.

Trung bình, với các hoạt động thông thường, mỗi ngày thanh thiếu niên đang độ tuổi tăng trưởng từ 11 – 22 tuổi, nam giới cần từ 2700 đến 3000 calori, nữ giới cần từ 2000 đến 2200 calori.

Phụ nữ có thai trong ba tháng đầu tiên mỗi ngày cần tăng thêm 150 calori, các tháng sau đó cần tăng thêm mỗi ngày 350 calori, và khi cho con bú thì cần thêm mỗi ngày khoảng 500 calori.

Khi cơ thể mắc bệnh hoặc bị thương tích cũng cần thêm năng lượng, chất dinh dưỡng để bồi bo, mau hồi phục. Những khi làm việc trong thời tiết lạnh, hoặc bị các bệnh kinh phong, tật nguyền phải chống nạng thì cơ thể cũng cần nhiều năng lượng hơn. 

Bảng liệt kê số calori do một số thực phẩm cung cấp:

– 1 bát mì sợi gà (241g và 3g mỡ) 82 calori

– 1 bát thịt bò (240g, 14g mỡ) 83 calori

– 1 bát sữa chua (225g và 7g mỡ) 138 calori

– 1 ly sữa (240 mml và 8g mỡ) 150 calori

– 1/2 bát cà rem (68 g và 7 g mỡ) 135 calori

– 1 bánh hăm bơ gơ (90 g và 10 g mỡ) 274 calori

– 1 bát thịt bò hầm (245 g và 14 g mỡ) 303 calori

– 3/4 bát cơm (140g) 181 calori

– 1 củ khoai (120g) 120 calori

– 1/4 bát đậu phộng rang (40g) 232 calori

Các loại thực phẩm ít chất béo cung cấp ít calori hơn:

– 1 ly sữa không béo (240 ml) 86 calori

– 1 ly sữa ít béo (1% chất béo) (240 ml) 102 calori

– 1 bát sữa chua không béo (225g) 125 calori

– 85g cá hồi 157 calori

– 85g thịt gà hoặc gà tây 167 calori

– 85g tôm 84 calori



Nhu cầu năng lượng cụ thể

Cơ thể càng to lớn thì nhu cầu năng lượng càng cao; một người hoạt động nhiều chắc chắn cần nhiều thực phẩm hơn người ít hoạt động; khi ngủ nghỉ, nhu cầu năng lượng giảm; khi cơ thể run vì lạnh thì cần thêm năng lượng để khỏi lạnh cóng...

Tùy theo chiều cao và cân nặng, mỗi người cần một số năng lượng khác nhau trong ngày. Bảng dưới đây tính toán mức nhu cầu năng lượng trung bình. Nhu cầu này gia tăng khi cơ thể phải hoạt động nhiều, và giảm thấp hơn khi cơ thể ít hoạt động.

NỮ GIỚI

Chiều cao Sức nặng Số calori cần mỗi ngày

1,47m 41 – 54 kg 1380 – 1815

1,50m 43 – 56 kg 1425 – 1860

1,52m 47 – 58 kg 1470 – 1905

1,55m 46 – 59 kg 1515 – 1950

1,58m 47 – 61 kg 1560 – 2010

1,60m 48 – 62 kg 1565 – 2070

1,63m 50 – 65 kg 1650 – 2130

1,65m 52 – 66 kg 1710 – 2190

1,68m 54 – 68 kg 1770 – 2250


NAM GIỚI

Chiều cao Sức nặng Số calori cần mỗi ngày


1,55m 47 – 61 kg 1575 – 2010

1,58m 49 – 62 kg 1620 – 2055

1,60m 50 – 64 kg 1665 – 2115

1,63m 52 – 66 kg 1710 – 2175

1,65m 53 – 68 kg 1755 – 2235

1,68m 55 – 70 kg 1815 – 2310

1,70m 57 – 72 kg 1875 – 2385

1,73m 59 – 74 kg 1935 – 2445

1,75m 60 – 76 kg 1995 – 2505


Với bảng kê số lượng calori do các loại thực phẩm cung cấp và số lượng calori cần thiết hằng ngày, ta có thể tính toán để điều chỉnh nhu cầu thực phẩm. Mục đích là để cung cấp cho cơ thể số năng lượng đầy đủ và hoạch định những hoạt động để tiêu thụ bớt số calori thặng dư do ăn quá số thực phẩm cần thiết. Số năng lượng do thức ăn cung cấp nếu không được tiêu thụ hết sẽ tồn đọng trong cơ thể và trở thành nguy cơ của nhiều căn bệnh.

Gần đây, các nhà khoa học khi thí nghiệm với những con vật như khỉ, chuột... đã nhận thấy rằng nếu hạn chế số lượng calori do thực phẩm cung cấp thì những con vật này có thể sống lâu hơn. Điều này có thể đúng với con người hay không? Vấn đề đang được tiếp tục nghiên cứu. Tuy nhiên, các nhà khoa học tin rằng sự hạn chế số lượng calori đưa vào cơ thể sẽ giúp bảo vệ các chất đạm, chất lipid các gen DNA chống trả lại sự bức xạ của các gốc tự do, làm chậm tiến trình lão hoá. Như vậy thì câu nói “ăn ít sống lâu” cũng có thể là rất đúng.
NNHST

Một Số Thói Quen Có Hại...


Thông thường mọi người vẫn cho rằng cách sinh hoạt khoa học là ăn cơm xong thì uống nước chè, ăn no tắm mát,... Thực ra, những thói quen như vậy có đúng không?

Uống nước chè đặc

Trong lá chè có một số chất mà nếu bạn uống chè ngay sau khi ăn sẽ gây kết tủa làm cho dạ dày khó tiêu hoá protein và sẽ ảnh hưởng đến việc hấp thụ. Ngoài ra, chè còn cản trở việc hấp thụ chất sắt, nếu kéo dài sẽ dẫn đến thiếu máu do thiếu chất sắt. Do vậy, sau bữa ăn ít nhất cách 2-3 tiếng bạn mới nên uống nước chè.
Uống nước chè đặc là thói quen không tốt.            

“Ăn no tắm mát”

Theo quan niệm: “ăn no tắm mát”. Tuy nhiên, đây là một thói quen không đúng, vì tắm là một hoạt động thư giãn và tiêu thụ calo nên khi vừa ăn cơm xong mà tắm ngay sẽ khiến co bóp dạ dày chậm lại, dịch tiêu hóa tiết ra ít hơn, mạch máu to ra, tăng thêm lượng máu lưu thông. Sau  khi ăn từ 1 - 2 giờ, bạn hãy nên tắm thì sẽ giúp tăng nhanh tuần hoàn máu trong cơ thể, giúp thức ăn nhanh chóng hấp thụ và có thể đẩy nhanh tiêu hoá.

Đi ngủ ngay

Sau khi ăn no xong cũng không nên đi ngủ ngay đặc biệt với những người cao tuổi. Lý do là ăn no sau đó ngủ ngay sẽ khiến dạ dày căng to, đẩy cơ hoành lên chèn ép cản trở hoạt động của tim. Cách tốt nhất là nên ngồi hoặc đi lại nhẹ nhàng trong vòng 30 phút để giúp dạ dày nhào trộn tiêu hoá thức ăn để chuyển xuống ruột non dễ dàng sau đó mới nên lên giường đi ngủ. Cũng không nên đi ngủ ngay sau khi ăn no. Điều này sẽ khiến vừa khó ngủ, vừa tiêu hóa kém.

Theo khuyến cáo của Viện Dinh dưỡng Quốc gia: Không nên ăn quá no bởi bình thường, hệ tiêu hoá của con người, mỗi ngày phải tiết ra một lượng dịch tiêu hoá nhất định. Nếu ăn quá no sẽ khiến dạ dày căng phồng, việc tiết dịch tiêu hoá không đủ, thức ăn không được tiêu hoá hết đã bị bài tiết ra ngoài. Những thức ăn không tiêu hoá đọng lại trong đại tràng sẽ lên men, sinh ra chất độc. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây trở ngại cho việc tiêu hoá.


Năng Lượng (1)

 
  Năng lượng/ Thành phần dinh dưỡng
   
Trứng gà
     * Lòng đỏ: 13,6% protein, 29,8% béo và 1,6% chất khoáng.
    * Lòng trắng: đa số là nước, 10,3% chất đạm, chất béo và rất ít chất khoáng.

     * Chất đạm là nguồn cung cấp axit amin cho sự phát triển cả về cân nặng lẫn chiều cao.
    * 100g trứng gà có 600mg cholesterol. Tuy nhiên, trong trứng còn chứa lecithin, chất béo có tác dụng điều hoà cholestorol, ngăn ngừa quá trình xơ vữa động mạch và đào thải cholesterol ra khỏi cơ thể.

Đậu nành
    * Chứa khoảng 35% protein, 8% nước, 4% chất vô cơ, 15% glucide, 2% chất béo, vitamin B1, B2, E…
    * Đặc biệt, trong đậu nành còn chứa chất genistein và daidzein, có tác dụng như hormone sinh dục nữ.

* Ngăn ngừa các bệnh ung thư thường gặp ở phụ nữ: ung thư vú, nội mạc tử cung hoặc ung thư tuyền tiền liệt ở nam giới…
    * Làm tăng nữ tính và bảo vệ phụ nữ khỏi các bệnh: tim mạch, ung thư…


Chuối

      * Gồm nhiều chất bột, đạm, xơ, vitamin và khoáng chất.
    * 100g thịt chuối có 396mg kali và 10 loại axit amin thiết yếu của cơ thể

     * Chuối chín làm hạ huyết áp. Ăn 2 quả/ ngày trong 1 tuần sẽ giảm được 10% chỉ số huyết áp.
    * Điều hoà hoạt động của hệ thần kinh và làm giảm nguy cơ mắc các bệnh lý về tim mạch.
    * Chuối chín chữa táo bón, ngừa ung thư ruột già
    * Chuối xanh trị loét dạ dày, tá tràng…

Thịt bò
     * 2 lát thịt bò (khoảng 120g) chứa khoảng 3,6mg sắt
    * Ngoài ra, loại thịt này còn rất giàu axit amin, kali và vitamin B6, kẽm, magie và các axit gốc ni-tơ cũng có nhiều trong thịt bò

    * Giảm nguy cơ mắc bệnh thiếu máu, thiếu sắt ở trẻ, người già, đặc biệt là phụ nữ mang thai.
    * Bổ sung năng lượng cho hẹ cơ, tăng sức dẻo dai của cơ thể và phòng chống bệnh tật.

NNH ST

Thứ Năm, 10 tháng 5, 2012

ĂN HOA QUẢ ĐÚNG CÁCH


1. Không ăn cam khi đói bụng

Cam là quả có tính lạnh vì thế không nên ăn trước khi ăn cơm hoặc khi bụng đói, sẽ không có lợi cho dạ dày. Trước và sau 1 tiếng ăn cam thì không nên uống sữa để tránh bị khó tiêu hóa.

Chú ý những người bị bệnh tiểu đường không nên ăn nhiều loại quả này

2. Ăn quýt nhiều có thể bị vàng da


Do có tính ôn nên nếu ăn nhiều quýt, bạn sẽ rất dễ bị viêm lợi, viêm họng. Ăn nhiều có thể bị vàng da, toàn thân mệt mỏi. Quýt không thích hợp để ăn cùng với củ cải và sữa. Những người mắc bệnh đường ruột cũng không được ăn loại quả này

3. Ăn nhiều chuối có thể rối loạn dạ dày

Là loại quả có tính hàn nên nếu ăn nhiều chuối sẽ gây rối loạn chức năng dạ dày – đường ruột. Chuối có tác dụng giảm béo, nhưng nếu bạn có thể vấn đề về dạ dày thì tuyệt đối không nên ăn.

4. Không nên ăn táo trước bữa ăn

Tránh ảnh hưởng đến sự tiêu hóa bình thường của thức ăn, nếu ăn quá nhiều loại quả này cũng không có lợi cho việc bảo vệ sức khoẻ của tim, thận. Ngoài ra, những người có thể chất yếu nên ăn nhiều táo, còn những người bị viêm thận thì không nên ăn táo nhiều.

5. Không ăn lê vào mùa đông

Lê có tính hàn, vì vậy không nên ăn nhiều vào mùa đông. Nếu ăn quá nhiều sẽ bị lạnh bụng gây chướng ngại cho dạ dày, ảnh hưởng tiêu hoá, dễ mắc các

bệnh về dạ dày, đường ruột. Ai có cơ địa yếu, dạ dày yếu, thiếu máu thì không nên ăn nhiều lê.

6. Ăn mía biến chất có thể bị hôn mê


Ăn quá nhiều mía sẽ không tốt cho não và ăn trong thời gian dài sẽ gây tổn thương cho răng. Đặc biệt là không được ăn mía đã biến chất, hư hỏng vì sẽ dễ bị nhiễm khuẩn, trúng độc, gây ra nôn mửa, hôn mê… ảnh hưởng tới thần kinh thị giác hoặc thần kinh trung ương; mắc các bệnh khó trị như bại liệt, mù mắt.

7. Không ăn hồng cùng với cua


Vừa có nhiều tác dụng tốt lại ngon và dễ ăn nên vào mùa này hồng khá được ưa chuộng. Tuy nhiên, hồng và cua đều là thực phẩm thuộc tính hàn, vì vậy không thích hợp ăn cùng với nhau. Bụng đói ăn hồng dễ mắc bệnh dạ dày. Hồng thích hợp với ăn sau bữa cơm. Nên ăn vừa phải và không nên ăn cả vỏ Ai mắc bệnh tiêu hóa cũng không nên ăn hồng.
Theo An Ninh Thủ Đô

Cách Ăn Hoa Quả



**Ăn hoa quả cũng chỉ nên vừa phải, ăn nhiều không những không hấp thu hết mà còn có hại cho sức khoẻ.
   

    Không được ăn nhiều mận

Mận là loại có nhiều chất chua (axit) nó có khả năng phân giải Ca - P và chất protein trong cơ thể, nếu như các chất trên bị mất nhiều, có thể sinh bệnh.

Đồng thời, vị chua quá nhiều sẽ không lợi cho tiêu hoá. Ngoài ra, chất chua còn làm thối rữa chân răng, đặc biệt răng tuổi nhi đồng, ăn mận nhiều dễ bị sâu răng.

Ăn nhiều quýt hại dạ dày


Căn cứ vào nghiên cứu của các chuyên gia nước ta, một ngày không nên ăn quá 3 quả quýt. Vì nhu cầu vitamin C cần cho mỗi người trong ngày 3 quả quít là đủ. Nếu ăn nhiều có hại cho vòm miệng và răng.

Đặc biệt là không nên ăn quýt khi bụng đói vì chất toan của nước quýt sẽ kích thích rất mạnh với màng dạ dày, ảnh hưởng cho sự hấp thụ tiêu hoá bình thường của dạ dày.

Dưa hấu gây lạnh

Dưa hấu có tác dụng giải nhiệt. Trong ngày nóng bức ăn một ít dưa hấu thì tốt nhưng dưa hấu có tính hàn, nếu ăn nhiều thường xuyên thì không có lợi. Đặc biệt là những người tiêu hoá xấu, người hay đái đêm và có bệnh di tinh càng không nên ăn nhiều.

Hồng dễ gây tắc tiêu hóa


Hồng có nhiều tamin và chất béo, khi những chất này gặp vị toan sẽ thành chất không tan, lắng đọng bằng các hạt nhỏ li ti dễ theo phân ra ngoài. Nếu ăn nhiều hồng sẽ tăng thành phần lắng dễ thành hạt to khó thoát ra ngoài có khả năng kết thành tảng to làm tắc nghẽn tiêu hoá.

Nhất là không nên ăn hồng lúc đói vì khi đó vị toan sẽ nhiều, càng dễ bị kết tảng. Nếu ăn sau bữa ăn, do các vị toan đã bị thức ăn dùng hết nên ít kết hợp với chất keo của hồng nên không bị kết tảng.

Chuối tiêu ức chế mạch máu


Trong chuối có nhiều hàm lượng Mg (Magiê), nếu ăn nhiều vào lúc đói hàm lượng Mg trong huyết tương sẽ tăng lên đột ngột làm mất cân đối giữa tỷ lệ Mg và Cancium gây ra hiện tượng ức chế trong mạch máu sẽ không có lợi cho sức khoẻ. Vì vậy, không nên ăn chuối tiêu khi đói bụng.

7 kiêng kỵ không được ăn táo tàu


Táo (táo tàu) có nhiều chất dinh dưỡng và còn là một loại dược liệu tốt dùng trong đông y nhưng nếu ăn nhiều hoặc sử dụng không đúng nó sẽ trở nên có hại.

Tổng kết trên lâm sàng đã rút ra 7 điều kỵ không được ăn là: Bụng đầy no, bệnh cam của trẻ con, bệnh ngứa lở mụn nhọt, người đau răng, sâu răng, bệnh hoàng đản, bệnh táo b
ón.


Người bị bệnh động mạch vành không được ăn nhiều hoa quả


Như đã nói, ăn hoa quả với lượng vừa phải sẽ bồi bổ cho cơ thể như các loại axit hữu cơ, muối vô cơ, các loại sinh tố và chất xơ xenlulo... Nhưng ăn hoa quả nhiều đối với những người bệnh động mạch vành, cao huyết áp và những người bệnh tim mạch thì càng làm tăng nặng bệnh.

Vì ngoài các chất dinh dưỡng trong hoa quả, còn có các loại đường: đường quả, đường glucosa, đường mía... Nếu ăn nhiều, các chất đó tăng lên sẽ gây nhiều mỡ trong máu và béo, không có lợi cho người bệnh.






NNH ST

12 Loại Thực Phẩm KHÔNG TỐT Cho Sức Khỏe


Kẹo cao su

 Thành phần cao su tự nhiên có trong kẹo sao su là vô hại, tuy nhiên để tạo nên kẹo cao su người ta sử dụng chất cao su cao cấp có chứa một lượng độc tố gia tốc lưu hóa nhất định chống ôxy hóa và các chất phụ gia khác, nếu ăn nhiều sẽ không có lợi cho sức khỏe.



Nước cam tươi thêm đường


Nước cam tươi cho thêm đường chứa lượng calo và thành phần đường cao hơn soda. Do đó tốt nhất nên ăn hoa quả tươi.



Trứng thối
Trong trứng thối có chứa lượng chì nhất định, nếu ăn thường xuyên cỏ thể dễ bị ngộ độc. Khi bị nhiễm độc chì có biểu hiện như mất ngủ, thiếu máu, hiếu động, suy sụp tinh thần…



Đậu phụ thối

 Trong quá trình lên men, đậu phụ thối dễ bị ô nhiễm vi sinh vật, đồng thời chứa lượng lớn nito, sulfua, hydro…phân hủy chất đạm, gây hại cho cơ thể.



Mỳ chính


 Mỗi ngày mỗi người không nên dùng quá 6g mỳ chính, nếu ăn quá nhiều khiến độ ngọt trong máu tăng lên hạn chế sự hấp thụ canxi và magie của cơ thể, gây ra đau đầu, hồi hộp và các triệu chứng khác, ngoài ra còn ảnh hưởng không tốt đến hệ thống sinh sản của cơ thể.



Hạt hướng dương


 Hạt hướng dương chứa các axit béo không no, ăn nhiều sẽ tiêu tốn lượng lớn choline, gây trở ngại cho sự chuyển hóa mỡ trong cơ thể, và gia tăng lượng chất béo tích tụ trong gan, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng tế bào gan.



Gan lợn

 1kg gan lợn chứa 400mg cholesterol, hấp thụ lượng cholesterol quá nhiều sẽ dẫn đến xơ vữa động mạch do đó một lúc không nên ăn quá nhiều gan lợn.



Món muối xổi

 Nếu ăn đồ muối xổi trong một thời gian dài khiến natri và nước bị giữ lại trong cơ thể, tăng nguy cơ mắc bệnh tim. Ngoài ra, đồ muối xổi có chứa amin nitrit là chất gây ung thư, nếu ăn trong một thời gian dài sẽ dễ gây ung thư.



Bắp rang bơ

 Trong bắp rang bơ có chứa 1 lượng chì nhất là chất có hại hệ thống tạo máu, thần kinh và hệ tiêu hóa của cơ thể đặc biệt là trẻ em.



Cá khô


 Nhai cá khô sau thời gian quá dài gây lãng phí nước miếng, nếu nuốt lượng lớn nước bọt khiến dịch vị bị loãng, giảm chức năng tiêu hóa.



Quẩy

 Phèn trong quẩy có chứa nhôm vô cơ, nếu ăn quẩy hằng ngày, nhôm sẽ khó bài tiết khỏi thận, nếu cơ thể tích lũy quá nhiều nhôm sẽ ảnh hưởng đến não và tế bào thần kinh thậm chí gây ra bệnh Alzheimer.



Cà phê

 Trong cà phê có chứa lượng lớn cafein, 5 phút sau khi uống chất này theo máu sẽ đi đến tất cả các cơ quan của cơ thể, làm co mạch, huyết áp tăng nhanh và lượng axit trong nước tiểu nhiều hơn.


NNH ST

100 Loại thực phẩm có lợi cho SỨC KHỎE


Trong 100 loại thực phẩm được liệt kê dưới đây, có những loại thực phẩm không được bày bán rộng rãi ở Việt Nam, nhưng chúng lại được các nhà dinh dưỡng thế giới đánh giá cao.

Không chỉ bổ sung những chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, nhiều khi chúng còn là những vị thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh.

Bạn có thể gọi những thực phẩm dưới đây là thức ăn hay thuốc đều được. Trong quá trình nghiên cứu thực phẩm của người xưa, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng có những loại thực phẩm thực sự tốt cho cơ thể.

Chỉ cần nạp vào cơ thể một lượng thực phẩm nhất định, hợp lý, chúng sẽ phát huy tác dụng giữ cho cơ thể bạn cân đối và tràn đầy sức sống. Các nhà dinh dưỡng đã kiểm nghiệm với chế độ ăn kiêng của những siêu sao thế giới như J.O hay Drew Barrymore...

Họ cũng theo những thực đơn ăn kiêng, kết hợp các loại thực phẩm dưới đây. Sau một thời gian dài nghiên cứu, các nhà dinh dưỡng đã đưa ra một tỉ lệ: 30% chất béo, 15% protein và 55% carbonhydrate sẽ giúp bạn có một thân hình lý tưởng, sức khỏe như ý. Hãy thử xem.

Đây chính là 100 thực phẩm tốt nhất cho cơ thể bạn. Danh sách được chia thành: hoa quả, rau xanh, thịt cá, các chất phụ gia...
Hoa quả

Thực tế, hoa quả không có chất béo nên bạn không cần "đề phòng" quá nhiều khi ăn kiêng. Thêm vào đó, hoa quả cung cấp đủ vitamin và khoáng chất bạn cần cho cơ thể.

Chúng giữ cho sự trao đổi chất trong cơ thể được vận hành liên tục và năng lượng của cơ thể luôn ở mức cao. Ví dụ như quả táo đỏ rất giàu protein, mỡ béo, canxi, phốt pho, sắt và các vitamin khác. Trong 100g táo đỏ tươi nguyên chất chứa khoảng 380-600mg vitamin C...
Hay như loại táo của các nước châu Âu, theo nghiên cứu có khả năng điều trị các bệnh về đường tiêu hóa, viêm dạ dày mãn tính, buồn nôn, nhiều đờm, hen, viêm khí quản...

21 loại hoa quả luôn tốt cho bạn gồm:
1. Táo
2. Lê
3. Cam
4. Chanh
5. Chanh vàng
6. Quả việt quất
7. Quả nam việt quất
8. Quả mâm xôi
9. Dâu tây
10. Quả mơ
11. Quả sơ ri
12. Nho
13. Kiwi
14. Quả bưởi
15. Chuối
16. Quả dưa
17. Dứa
18. Chà là
19. Nho khô
20. Mận khô
21. Quả sung, quả vải

Các loại ngũ cốc

Các loại hạt không có khả năng sinh cholesteron đồng thời giúp tiêu hóa bớt chất béo tích trữ trong cơ thể 22. Hạt hạnh
23. Hạt điều
24. Hạt phỉ
25. Hạt óc chó
26. Hạt dẻ
27. Hạt lạc
28. Hạt bí
29. Hạt vừng
30. Đậu tương
31. Hạt hướng dương
32. Đậu lăng
33. Đậu
34. Lúa mạch
35. Đậu nành
36. Ngô
37. Lúa mì
38. Mì sợi
39. Bánh mì
40. Yến mạch

Các loại rau xanh

Trong thực đơn ăn kiêng thường đưa ra các loại rau xanh vào danh sách năng lượng bổ sung. Thực tế, rau xanh có những khoáng chất và vitamin mà các loại thịt không có. Hãy thử điểm tên các loại rau có lợi nhiều nhất cho sức khỏe.
1. Nấm
42. Măng tây
43. Cải xoong
44. Quả lê
45. Hạt tiêu
46. Cà chua
47. Bí ngô
48. Cà rốt
49. Khoai tây
50. Cải Thụy Điển
51. Củ cải trắng
52. Củ cải vàng
53. Artiso
54. Củ cải đỏ
55. Hành
56. Tỏi tây
57. Rau chân vịt
58. Cần tây
59. Hoa lơ

Các loại protein

Đó là các loại thịt cung cấp đầy đủ protein cho cơ thể hoạt động. Trong thực đơn mới đây nhất của Atkin, thịt cá cũng được đưa vào. Chỉ cần với số lượng vừa đủ, bạn không lo mình quá thừa năng lượng.
60. Thịt bò
61. Thịt cừu
62. Gan
63. Thịt gà
64. Cá trích
65. Cá thu
66. Cá hồi
67. Cá mòi
68. Cá tuyết
69. Chim bồ câu
70. Cá bơn
71. Trai
72. Sò
73. Tôm
74. Cua
75. Tôm hùm
76. Trứng
77. Sữa chua
78. Bơ
79. Phomát
80. Sữa

Các loại gia vị và đồ uống

Các loại gia vị và đồ uống từ xưa tới giờ vẫn được ưa chuộng trên thế giới. Tuy một vài nghiên cứu trên thế giới có khẳng định các loại gia vị này sẽ gây ra một số khó chịu đối với dạ dày nhưng nó cũng có những mặt tốt của mình.

    81. Mật ong 
   82. Lá húng quế
    83. Lá bạc hà 
   84. Ớt
    85. Oregano 
   86. Lá thơm
    87. Cây thì là 
   88. Lá ngải dấm
    89. Gừng 
    90. Rau mùi
    91. Tỏi 
    92. Nhục đậu khấu
    93. Quế 
    94. Lá mùi tây
    95. Dầu oliu
   96. Socola nguyên chất
   97. Lá hương thảo
   98. Rượu vang đỏ
   99. Trà
   100. Cà phê


                                                                   NNH ST

8 BÍ KÍP BẢO VỆ TIM MẠCH


Bệnh tim là một trong những kẻ thù nguy hiểm nhất của sức khoẻ chúng ta. Vậy hàng ngày chúng ta nên bảo vệ tim như thế nào? 8 thói quen sau đây sẽ giúp bạn.
1. Giảm béo

Những người béo phì có tỉ lệ mắc bệnh tim cao hơn những người có thể trọng bình thường, đặc biệt là những người có thân hình “quả táo” (béo ở phần eo lưng) càng nguy hiểm. Vì vậy, chỉ cần bạn giảm 3 - 5kg thì tình trạng tim sẽ được cải thiện đáng kể.

2. Vận động nhiều

Mỗi ngày kiên trì tập luyện khoảng 20 phút thì có thể làm cho tỉ lệ mắc bệnh tim giảm xuống 30%. Hàng ngày cũng có thể luyện khí công, tập thái cực quyền, tập Yoga để dưỡng tim giữ gìn sức khoẻ. Đi bộ nhanh cũng có tác dụng rất tốt.

3. Ít ăn lòng đỏ trứng

Một cái lòng đỏ trứng có khoảng 200mg cholesterol, vì vậy không phải ăn càng nhiều trứng càng tốt.

4. Bỏ thuốc lá


Những người hút thuốc có tỉ lệ mắc bệnh tim cao gấp 2 lần so với những người không hút. Các nhà khoa học phát hiện ra rằng, sau 2 -3 năm bỏ thuốc, nguy cơ mắc bệnh tim sẽ hạ thấp xuống ngang bằng với người không hút thuốc.

5. Chú ý ẩm thực

Trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày nên chú ý ăn những thực phẩm có ít chất béo như thịt nạc, cá, các chế phẩm từ đậu và rau xanh.

6. Hạn chế uống rượu


Có thể uống rượu nhưng không nên uống quá nhiều, bởi vì nó sẽ là nguyên nhân sau xa gây ra bệnh tim sau này.

7. Kiểm tra đường huyết

Người bị bệnh tiểu đường có tỉ lệ mắc bệnh tim cao gấp 4 lần so với người thường, vì vậy bạn hãy chú ý kiểm tra sức khoẻ định kỳ, sớm phát hiện ra “bệnh tiểu đường”, sớm trị liệu.

8. Kiểm soát tâm trạng.


Tính khí nóng giận, không giữ được bình tĩnh, gặp phải việc không ngờ, không khống chế được bản thân cũng dễ gây ra mắc bệnh tim. Vì vậy, bạn cần có một thái độ lạc quan trong cuộc sống, luôn giữ tâm trạng vui vẻ và tránh lo lắng, căng thẳng tinh thần là biện pháp rất tốt để bảo vệ tim.

NNH ST